Từ nguyên Thaler_(tiền_tệ)

Xu bạc: 1 thaler Tyrol, Đại Công quốc Áo - Leopold V - 1621Xu bạc: 1 thaler Sigismund von Schrattenbach của Giáo phận vương quyền Salzburg - 1761[1]Xu bạc: 1 thaler Charles I/Karrl I của Công quốc Brunswick-Wolfenbüttel - 1765Xu bạc: 1 conventionsthaler Francis I của Thành bang Augsburg - 1765[2]Xu bạc: 2 thaler Friedrich Wilhelm IV của Vương quốc Phổ - 1846

Từ "taler" trong tiếng Đức là tên viết tắt của từ Joachimstaler. Các mỏ bạc tại Joachimstal bắt đầu khai thác từ năm 1516, và những xu bạc đầu tiên được đúc từ nguồn quặn bạc ở đây vào năm 1518. Cách viết ban đầu là "taler", trong tiếng Đức có nghĩa là "của thung lũng" hoặc "thuộc về thung lũng". Vào cuối thể kỷ XVI, từ này đã được đánh vần với các cách khác nhau như: taler, toler, thaler, thaller, dahler. Trong tiếng Đức thế kỷ XVIII và XIX, từ "thaler" được đổi thành "taler" trong cuộc cải cách chính tả năm 1902.

Tên thaler và taler đã sớm được sử dụng để gọi tên nhiều loại xu bạc có kích thước lớn, như: Reichstaler (1566), Silbertaler, Albertustaler (1612), Laubthaler (1726), Kronenthaler (1755), Ortsthaler, Schützentaler, Conventionsthaler (1754 ), Bankthaler, Spesciesthaler... Tại Cộng hòa Hà Lan, một đồng tiền được tạo ra với tên gọi là leeuwendaalder ("thaler sư tử", 1575). Từ năm 1750, cum từ thaler thường được nói đến để chỉ các loại xu bạc của Vương quốc Phổ, sau năm 1857 là Vereinsthaler (Từ năm 1871 thaler được thay thế bởi đồng Mark).

Đồng bạc của Anh tương đương thaler được gọi là Crown. Người Anh đã dùng từ "dahler" trong Tiếng Hạ Đức để thêm vô từ điển năm 1550 để gọi thaler và từ đó được viết là "daler", đến năm 1660 từ "daler" được viết thành "dollar" như ngày nay.[3] Thaler trong tiếng Anh được đề cập trong từ điển vào nửa đầu thế kỷ XIX để chỉ các xu bạc được xử dụng tại các lãnh thổ của các dân tộc Đức.